Xử lý Lọc_sạch_nước

Mục tiêu

Mục tiêu của việc xử lý là loại bỏ các thành phần không mong muốn trong nước và làm cho nó an toàn để uống hoặc thích hợp cho một mục đích cụ thể trong ngành công nghiệp hoặc các ứng dụng y tế. Các kỹ thuật đa dạng khác nhau đã có để loại bỏ các chất gây ô nhiễm như chất rắn, vi sinh vật và một số chất vô cơ và hữu cơ hòa tan, hoặc các chất dược phẩm gây ô nhiễm môi trường lâu dài. Việc lựa chọn phương pháp sẽ phụ thuộc vào chất lượng nước được xử lý, chi phí của quá trình xử lý và các tiêu chuẩn chất lượng của nước được mong đợi về nước được chế biến.

Các quy trình dưới đây được sử dụng trong các nhà máy lọc nước. Một số hoặc hầu hết chúng không được sử dụng tùy theo quy mô nhà máy và chất lượng của nước thô (nguồn).

Tiền xử lý

  • 1. Bơm và ngăn chặn - Phần lớn nước phải được bơm từ nguồn của nó hoặc đưa vào các đường ống hoặc bể chứa. Để tránh nguy cơ bị ô nhiễm, cơ sở hạ tầng vật lý phải được làm từ vật liệu thích hợp và thiết kế để nguy cơ ô nhiễm không thể xảy ra.
  • 2.Lọc - Bước đầu tiên để làm sạch nước bề mặt là loại bỏ các mảnh vỡ lớn, như khúc cây, lá, rác và các hạt lớn khác có thể gây trở ngại cho các bước làm sạch sau đó. Hầu hết nước ngầm sâu không cần sàng lọc trước các bước làm sạch khác.
  • 3. Lưu trữ - Nước từ sông cũng có thể được lưu trữ trong các hồ chứa trong khoảng thời gian từ vài ngày đến nhiều tháng để cho phép các bước làm sạch sinh học tự nhiên xảy ra. Điều này đặc biệt quan trọng nếu xử lý bằng các bộ lọc cát chậm. Các hồ chứa cũng là nơi dự trữ cho những đợt hạn hán ngắn hoặc cho phép việc cung cấp nước được duy trìtrong sự cố ô nhiễm tạm thời ở nguồn sông.
  • 4. Clo hóa trước - Ở nhiều nhà máy, nước đến được clo hóa để giảm thiểu sự phát triển của các vi khuẩn trên các ống dẫn và bồn chứa. Do những tác động bất lợi có thể xảy ra (xem chlorine dưới đây), điều này phần lớn đã được ngưng.[4]

Điều chỉnh độ pH

Nước tinh khiết có độ pH gần đến 7 (không có tính kiềm hoặc axit). Nước biển có thể có giá trị pH từ 7,5 đến 8,4 (vừa phải kiềm). Nước trong đất có các độ pH khác nhau tùy thuộc vào địa lý lưu vực (drainage basin) hay tầng ngậm nước (aquifer) và ảnh hưởng của những chất ô nhiễm như mưa axit. Nếu nước có tính axit (dưới 7), vôi, Natri cacbonat, hoặc sodium hydroxide có thể được thêm vào pH trong quá trình làm sạch nước. Vôi thêm làm tăng độ cứng của nước. Đối với nước có độ axit cao, các chất khử khí có thể là một cách hiệu quả để tăng độ pH, bằng cách tước carbon dioxide hòa tan trong nước.[5] Làm kiềm nước giúp quá trình coagulation và flocculation hoạt động hiệu quả. Độ kiềm đủ cũng làm giảm sự ăn mòn của nước đối với các ống dẫn bằng chì. Axit (axit cacbonic, axit clohiđric hoặc axít sulfuric) có thể được thêm vào trong một số trường hợp để giảm độ pH. Nước kiềm (trên pH 7.0) không có nghĩa là chì hay đồng sẽ không bị hòa tan vào nước. Khả năng của nước để kết tủa calci cacbonat để bảo vệ bề mặt kim loại và giảm khả năng kim loại độc hại bị hòa tan trong nước là một tính năng của độ pH, hàm lượng khoáng, nhiệt độ, độ kiềm và nồng độ calci.[6]

Liên quan